RSS

Thành Ngữ Trung Quốc

Những chú thích trong đây đều là do mình tìm từ nhiều nguồn trên các trang wed ( + tự mình ) và gom lại, và mình chưa xin phép ( do thấy hay thì mình copy về word nên cũng hok nhớ được nguồn nó ở đâu), những bạn tác giả của chú thích này cho mình xin lỗi trước ( nếu các bạn ko đồng ý mình sẽ delete), mình post chủ yếu để mọi người dễ tìm mà thôi, vì khi muốn hiểu rõ nghĩa 1 câu mà kím google thì hơi bị khó, do có quá nhiều từ trùng, vậy nên các thành ngữ mình chỉ sẽ post trong 1 trang ( kím từ xin Ctrl + F), giải thích quá dài mình sẽ post qua trang khác và dẫn link. ( Đang trong quá trình chỉnh sửa, có sai sót mong mọi người thông cảm.)
°¤*Thành Ngữ°¤*
Ám độ Trần Thương: (Nghĩa: Ngầm Vượt Trần thương, một trong 36 kế của Binh Pháp Tôn Tử, vờ tấn công mặt chính đối phương, khi chúng tập trung phòng thủ trước mặt thì vòng ra sau để tấn công.)
Ăn bẩn sông sâu : 不干不净、吃了长
Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi : 饭不忘种田
Ăn bậy nói bạ : 信口雌黄
Ăn bơ làm biếng, hay ăn lười làm : 好逸恶劳
Ăn bữa hôm lo bữa mai : 朝不保夕
Ăn bữa sáng lần bữa tối : 有早没晚
Ăn cám trả vàng : 吃人一口,报人一斗;吃人糠皮,报人黄
Ăn cây nào rào cây ấy : 树护树 
Ăn cây táo rào cây sung (cây xoan ) : 吃力扒外
Ăn chẳng có khó đến thân : 好事无缘,坏事有
Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván : 过河拆桥
Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn : 择善而
Ăn chưa no, lo chưa tới : 少不更事
Ăn chưa sạch, bạch chưa thông : 食不净、言不
Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau : 乐在前、吃苦在
Ăn có nhai, nói có nghĩ : 须细嚼、言必三
Ăn cơm chúa, múa tối ngày : 饱食终日、无所事
Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày; Ban ngày mải mốt đi chơi, tối lặn mặt trời đổ thóc vào say : 鸡啼饱饭、三竿出兵;起个大早、赶个晚
Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng : 吃一家饭、管万家
An cư lạc nghiệp : Chỗ ở có yên thì việc làm mới ổn định.
An cư lạc nghiệp: Nghĩa: Có chỗ ở yên ổn thì việc làm mới ổn định. Thành ngữ này đã thành thành ngữ Việt, chẳng cần tìm thành ngữ khác
Ăn độc chốc mép : 独食独生
Ăn không nên đọi, nói chẳng nên lời : 笨口拙舌
Ăn không ngồi rồi : 饱食终日;不劳而获;无所事事;饭来开
Ăn không nói có : 煞有介事、无中生有
Ăn lang thôn hổ yết: Ăn như rồng cuốn
Ăn lấy chắc, mặc lấy bền : 布衣粗
Ăn mặn khát nước : 吃咸口渴
Ăn mặn nói ngay còn hơn ăn chay nói dối : 宁可荤口念佛、莫将素口骂
Ăn mày đòi xôi gấc (ăn trực đòi bánh chưng) : 乞丐讨肉
Ăn miếng trả miếng : 以眼还眼、以牙还
Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng : 吃一碗粥、走三里路
Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành : 天理良心、到处通
Ăn nhạt mới biết thương mèo : 落魄方知穷人苦;饱汉不知饿汉饥
Ăn nhờ ở đậu : 寄人
Ăn no dửng mỡ : 饱暖思淫
Ăn ốc nói mò; nhắm mắt nói mò : 说八道;向壁虚
Ăn phải gan báo (hùm) : 吃了豹子胆
An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây : 食果不忘种
Ăn quàng nói bậy, ăn nói lung tung : 信口开河 ;信口雌黄; 说八
Ăn sung mặc sướng : 锦衣玉
An thân thủ phận: (Đây là thành ngữ Hán Nôm, tức là từ thành ngữ Hán, bị bẻ, chuyển đổi ngôn ngữ một chút
An thân, thủ phận: không mơ tưởng nhiều, để bản thân an nhàn, không bon chen.
ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính
Ăn vụng đổ vạ cho mèo, vu oan giá họa :  屈打成招
Ăn xổi ở thì , mổ gà lấy trứng  : 杀鸡取卵;杀鸡取
Anh em bốn biển một nhà : 四海之内皆兄弟
Anh em khinh trước, làng nước khinh sau : 家火不起,野火不来
Anh em như thể tay chân  : 兄弟如手足;手足之情
Anh hùng nan quá mỹ nhân quan: Anh hùng khó qua ải mỹ nhân (Đây là thành ngữ hán, dịch sang Việt)
Anh hùng nan quá mỹ nhân quan: Anh hùng khó vượt ải người đẹp.
Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là “anh tư bột phát”, ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng
Áo gấm đi đêm : 锦衣夜
Ba bà chín chuyện; tam sao thất bản  : 话经三张嘴,长虫也长
Bà con xa không bằng láng giềng gần; Bán anh em xa mua láng giềng gần  : 远亲不如近邻
Ba đầu sáu tay : 头六
Ba mặt một lời : 头对案;三面一词
Ba mươi chưa phải là tết  : 别言之过
Ba mươi sáu kế, kế chuồn là hơn : 三十六计(策),走为上计(策
Bả tửu lâm phong: nâng chén rượu đón gió
Bặc bặc (hay La bặc): Củ cải
Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh
Bách chiến bách thắng: Trăm trận trăm thắng
Bách chiết bất nạo: trăm lần bẻ cũng không cong (~ từ chối bao lần cũng không nản lòng).
Bạch diện thư sinh: Nghĩa – Thư sinh mặt trắng. Tương tự: Học trò dài lưng tốn vải
Bách niên giai lão: Trăm năm hạnh phúc, Đầu bạc răng long
Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển
Bắn đại bác cũng không tới : 八竿子打不着
Ban ngày ban mặt : 大天白日;青天白日;光天化日
Ban ơn lấy lòng : 卖人
Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ
Bán thân bất toại: Bệnh liệt nửa thân không thể cử đông
Bán tín bán nghi : 半信半疑
Bán trời không văn tự : 卖天不立
Bán trôn nuôi miệng  : 皮肉生涯
Bán vợ đợ con : 卖妻典
Bằng mặt không bằng lòng  : 貌合神离
Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân
Báo đức thù công: Đền ơn đáp nghĩa
Bạo liêu chi dạ: đêm có quá nhiều sự việc ko ngờ đến xảy ra
Bào thối hoạt (bào thối hoạt nhi): công việc mà việc vặt nhiều, việc phải chạy nhiều, mục tiêu hữu hiệu ít, cơ hội phát ngôn ít
Bắt cá hai tay  : 脚踏两只船;双手抓
Bất chiến tự nhiên thành: không đánh mà thắng, không cần làm gì mà cũng đoạt được điều mình muốn
Bắt chó đi cày : 狗咬耗子
Bắt cóc bỏ đĩa  : 炊沙作
Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung
Bất động thanh sắc : Tỉnh bơ, không biến sắc
Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ)
Bất khả thuyết: Không thể nói
Bất khả tư nghị: Hay ‘Nan tư nghị’, nghĩa là “không thể  suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết”, câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra.
Bất kiến quan tài, bất lưu nhân lệ: Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ (thành ngữ dịch)
Bát nước đổ đi khó lấy lại  : 覆水
Bát quái: Buôn chuyện
Bất tài vô tướng: không có tài năng gì, tướng mạo cũng bình thường (~ xấu cả người lần nết, chả nước non gì)
Bất thính lão nhân ngôn, cật khuy tại diện tiền: Không nghe lời người lớn tuổi, sẽ gặp tai họa ngay. Tương đương Cá không ăn muối cá ươn
Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục
Bất tri bất giác: 1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng) 2) Không có  kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng)
Bất tri bất giác: 1. Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí(thường dùng) 2. Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian.(ít dùng)
Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ
Bất vi sở động: Không có hành động nào
Bất y bất nhiêu: ko nghe theo ko buông tay
Bé dé hạt tiêu : 麻雀虽小,五脏俱全;秤砣虽小压千
Bé không vin, cả gẫy cành : 时不教、大时不
Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt
Bệnh nào thuốc nấy :  对症
Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại
Bích loa xuân: Một loại trà xanh
Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan
Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng : 知己知彼、百战百胜(战不殆)
Biết thì thưa thốt, không biết dựa cột mà nghe : 知无不言,言无不尽
Biết vậy chẳng làm : 悔不当初;既有今日,何必当初
Bình chân như vại, khoanh tay đứng nhìn : 高枕无, 袖手傍
Bình cũ rượu mới : 旧瓶装新酒
Bình hoa : Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp. Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự.
Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở
Bó đũa chọn cột cờ : 百里挑一;
Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược
Bốc thuốc theo đơn : 照方子抓
Bới bèo ra bọ, bới lông tìm vết : 吹毛求疵
Bôi cụ: cách nói hài hước của ‘bi kịch’
Bội kiếm: vật trang trí kiếm thường gắn ở cán/chuôi kiếm
Bổn khẩu chiết thiệt [笨口拙舌]: (Nghĩa: Miệng ngốc, lưỡi vụng về. Ăn nói vụng về): Ăn không nên đọi, nói không nên lời.
Bỡn quá hóa thật : 弄假成真
Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương
Bóp mồm bóp miệng:省食穿
Bữa đói bữa no : 饥两饱
Bữa đực bữa cái : 三天打鱼两天晒
Bức vách có tai (bờ tường có mắt) : 墙有
Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp
Bụng bảo dạ : 自言自语;自说自话
Bụng cứ rốn (lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân) : 动于
Bụng làm dạ chịu  : 责无旁贷;自作自受;作法自毙
Bụng thối như cứt : 一肚子坏
Bụt chùa nhà không thiêng : 庙不
Bút sa gà chết  : 惜墨如金
Cà cuống chết đến đít còn cay :  死不改悔
Cá không ăn muối cá ươn : 不听老人言、吃亏在眼
Cá lớn nuốt cá bé : 鱼吃小鱼;弱肉
Cá mè một lứa : 难兄难弟(一丘之貉)
Cá nằm trên thớt : 鱼游釜中
Cả thèm chóng chán : 一暴十寒
Cả vú lấp miệng em; Gái đĩ già mồm, Cái chày cãi cối  : 词夺理;许州官放火,不许百姓点
Các hành kỳ đạo, kính vị phân minh: Các hành kỳ đạo: mỗi người có một con đường đi riêng của họ. Kính vị phân minh: sông Kính và sông Vị phân biệt. Người ta nói rằng rất dễ xác định nguồn nước tại ngã ba sông Kính và sông Vị. Nước từ sông Kính thì nhiều bùn, trong khi nước từ sông Vị thì rất trong. Mặc dù nước của hai con sông bị trộn lẫn vào nhau, ranh giới giữa chúng lại thật rõ ràng.
Cái duyên cái số nó vồ lấy nhau : 千里姻缘一线牵
Cái khó ló cái khôn  : 急中生智
Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra :  纸包不住针
Cải lão hoàn đồng :  返老
Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động
Cái nết đánh chết cái đẹp :  德重于貌
Cãi nhau như mổ bò : 大吵大;讼纷纭
Cái sảy nảy cái ung : 千里之堤、溃于蚁
Cải tà quy chính  : 改邪
Cải trang vi hành : 龙鱼
Cải tử hoàn sinh  : 起死回生
Cầm án : Chiếc bàn đặt cây đàn
Cầm cân nẩy mực :  掌枰划线
Cầm chắc trong tay : 十拿八稳;十拿九稳
Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được
Câm như hến  : 噤若寒蝉
Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp
Cẩn tắc vô áy náy : 备无
Càng già càng dẻo càng dai  : 宝刀不老;老当益壮
Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu
Cáo chết ba năm quay đầu về núi : 狐死首丘;树高千丈,叶落归
Cáo đội lốt hổ, cáo mượn oai hùm : 狐假虎威
Cao không với tới, thấp không bằng lòng : 高不成低不就
Cao túc: Học trò
Cật lực bái ngoái 吃力扒外 : Ăn cây táo, rào cây sung.
Cật nhân chủy nhuyễn, nã nhân thủ đoản = (hay) Cật nhân đích chủy nhuyễn, nã nhân đích thủ đoản = Cắn người miệng mềm, bắt người ngắn tay Nghĩa: ăn của người ta, thì nói năng với người ta cũng mềm mỏng hơn. Có thể tương đương: Ăn cơm chúa, (phải) múa tối ngày. Ăn của chùa phải quét lá đa, Ăn xôi chùa quét lá đa.
Cật nhất oản chúc, tẩu tam lý lộ [吃一碗粥, 走三里路]: (Nghĩa là cái công được hưởng không bù li được cái công mt đi) Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.
Cầu được ước thấy : 得心
Câu lan thâm xử: chỗ ca kỹ
Cầu người không bằng cầu mình  : 求人不如求己
Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó
Cây cao, bóng cả  : 树高影
Cày chùi bừa bãi  : 敷衍了事
Cây có cội, nước có nguồn : 木有本,水有源
Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng  : 树欲静而风不
Cây ngay không sợ chết đứng  : 真金不怕火;身正不怕影子斜
Cạy răng không nói một lời : 不哼不言;不哼不哈
Cha chung không ai khóc : 鸡多不下
Cha mẹ sinh con trời sinh tính : 龙生九种(种种个)
Cha nào con ấy : 有其父必有其子
Cha truyền con nối : 一脉相
Chắc như đinh đóng cột : 百无一失
Chân chỉ hạt bột  : 规蹈
Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt
Chân đăm đá chân chiêu  : 跌跌撞撞
Chân kim bất phạ hỏa luyện: Vàng thật thì không sợ lửa
Chân ướt chân ráo : 风尘未掸;新来乍到
Chẳng biết đầu cua tai nheo ra sao : 识庐山真面
Chẳng biết mèo nào cắn mỉu nào : 鹿死
Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ
Châu chấu đá xe : 以螳当
Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa
Chạy bán sống bán chết : 头鼠窜
Chạy đôn chạy đáo; chạy ngược chạy xuôi : 东奔西
Chảy máu chất xám  : 楚材晋用
Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại  : 观成败
Cháy nhà ra mặt chuột  : 图穷匕手见;水落石出
Chạy như ma đuổi, chạy ba chân bốn cẳng : 头鼠窜
Chạy trời không khỏi nắng : 在劫难逃;狭路相
Chết đi sống lại;một sống hai chết : 一佛出世,二佛升天
Chết không chỗ chôn thây  : 死无葬身之地
Chỉ bảo hết nước hết cái (tận tình khuyên bảo)  : 苦口婆心
Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít
Chỉ buộc chân voi, muối bỏ biển, : 杯水
Chỉ cảnh tượng huyền ảo, không có thật.
Chỉ chó mắng mèo, nói bóng nói gió  : 指桑
Chỉ mành treo chuông, ngàn cân treo sợi tóc : 风中之烛
Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm
Chia đôi mỗi bên một nửa : 二一添作五
Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng
Chim khôn chết miếng mồi ngon : 为财死,鸟为食
Chim khôn chọn cành mà đậu : 良禽择木;贤者择
Chín người mười ý : 众口难调;见人见
Chín quá hóa nẫu : 过犹不
Chịu thương chịu khó  : 劳任
Chó ba khoanh mới nằm, người ba năm mới nói : 三思而后行
Chó cắn áo rách : 狗咬破衣人;屋漏又遭连夜
Chó cắn thì không kêu  : 咬人的狗不露齿
Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng (chó cậy thế chủ) : 狗仗人
Chó có váy lĩnh; chạch đẻ ngọn đa  : 铁树开花;白日见
Chở củi về rừng : 运柴回林
Chó cùng dứt giậu, tức nước vỡ bờ : 狗急跳
Chó đen giữ mực; đánh chết cái nết không chừa : 变不离其
Chó dữ mất láng giềng  : 恶犬伤近邻
Chờ được vạ má đã sưng  : 远水解不了近
Chó ngáp phải ruồi : 瞎狗碰上死老鼠
Chó nhà có đám  : 丧家之犬()
Chớ thấy sóng cả mà ngã tay trèo  : 见浪大松橹桨
Chơi bời lêu lổng, du thủ du thực  : 游手好
Chơi với chó, chó liếm mặt (nuôi ong tay áo)  : 养虎
Chồng tung vợ hứng, phu xướng vụ tùy : 夫唱
Chú khi ni, mi khi khác  : 表面一套、背后一套
Chữ tác đánh chữ tộ  : 鲁鱼亥
Chưa cưa đã đổ; chưa đánh đã bại : 不攻自破
Chưa đỗ ông nghè, đã đe hàng tổng : 进山门,就想当方
Chưa gì đã co vòi : 缩不
Chưa già đã yếu : 未老先衰
Chưa học bò đã lo học chạy : 未学爬、就学走
Chưa khỏi rên đã quên thầy thuốc  : 呻吟未止忘良医
Chưa nặn bụt đã nặn bệ  : 佛身未塑塑佛座;轻重倒
Chưa thấy quan tài chưa nhỏ lệ : 见棺材不落
Chui đầu vào rọ, tự trói mình:茧自缚
Chửi như mất gà  : 骂大
Chửi như tát nước  : 破口大
Chúng khẩu đồng từ, ông sư cũng chết : 众口一词、百口莫辩
Chúng khẩu nan điều: Đông người thì khó thống nhất ý kiến. Tương đương: Lắm thầy nhiều ma
Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ
Chuốc vạ vào thân, chơi dao có ngày đứt tay  : 若火烧身;玩火自
Chuột chạy cùng sao : 日暮途
Chuột chù chê khỉ rằng hôi  : 五十步笑百步
Chuột sa chĩnh gạo : 鼠陷米缸;正中下怀
Chuyện bé xé ra to : 题大
Chuyện bịa như thật : 有鼻子有眼
Chuyện giòn như pháo rang  : 谈笑风
Có bệnh mới lo tìm thầy  : 病急乱投医
Có bột mới gột nên hồ  : 妇难为无米之
Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình
Có chạy đằng trời :  插翅难飞
Có chí thì nên : 功到自然成;有志
Có cô thì chợ cũng đông, cô đi lấy chồng thì chợ cũng vui  : 有你不多、没你不少
Có công mài sắt có ngày nên kim  : 铁杵磨成针
Cố đấm ăn xôi : 劳日
Có đầu có đuôi, có ngành có ngọn : 有条有理、有头有尾、有板有眼
Có đi có lại mới toại lòng nhau  : 礼尚往来
Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn  : 敢做敢当;有种犯料、有胆到案
Cơ hữu – 基友  (hảo cơ hữu): chỉ quan hệ bạn bè cùng giới tính đặc biệt tốt như anh em. Cái gọi là “cơ “, chính là dịch âm từ “gay” trong tiếng Anh, ý gọi nam đồng tính luyến, “hữu” là bạn. Bây giờ ko còn giới hạn nam nữ, các cô gái cũng có thể gọi bạn gái thân của mình là cơ hữu.
Có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho :  春花秋;一分耕田、一分收
Có mắt như mù; có mắt không tròng : 有眼无珠、有眼不识泰
Có mới nới cũ, có trăng quên đèn  : 喜新
Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ : 不养儿不知父母恩
Có ở trong chăn mới biết chăn có rận : 如人饮水,冷暖自
Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chịu : 有福同享,有难同
Có tật giật mình  : 贼心虚;谈虎色变
Cô thân chích ảnh: Lẻ loi chiếc bóng,
Cô thụ bất thành lâm: Một cây làm chẳng nên non
Có thực mới vực được đạo  : 衣食足方能买鬼推
Có tích mới dịch nên tuồng, có bột mới gột nên hồ :  妇难为无米
Có tiền mua tiên cũng được :  钱能沟通神;钱大买钱二
Có tiếng không có miếng : 有名无
Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời
Cóc đi guốc, khỉ đeo hoa : 东施效颦
Cóc ghẻ mà đòi ăn thịt thiên nga  : 瘌蛤蟆想吃天
Cốc mò cò xơi (mình làm người hưởng) : 火中取栗
Coi trời bằng vung : 不知天高地厚;狗胆包天;目空一切;无法无天
Cơm áo gạo tiền  : 衣食住行
Cơm có bữa, chợ có chiều : 鸡叫有早晚,天亮一起
Cơm gà cá gỏi  : 风烹龙
Cơm không ăn, đòi ăn cứt; nhẹ không ưa,ưa nặng : 吃硬不吃;敬酒不吃吃罚酒;
Con chị chưa đi, con dì nó lỡ  : 姐姐不嫁,耽搁了妹
Con chị nó đi, con dì nó lớn (tre già măng mọc) :  后浪推前浪
Con có khóc mẹ mới cho bú  : 孩子哭了,抱给他
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây  : 皮之不存,毛将焉附
Con gái lấy chồng như bát nước hắt đi (Giá xuất khứ nữ nhi, bát xuất khứ đích thủy) = Mẹ kêu mặc mẹ thương chồng phải theo = Thuyền theo lái gái theo chồng
Con gái lớn trong nhà như quà bom nổ chậm  : 女大不中留
Con giun xéo mãi cũng quằn  : 忍无可忍
Con khôn cha mẹ nào răng (?)  : 儿大不由娘
Con không chê cha mẹ khó, chó không chê chủ nghèo  : 儿不嫌母丑,狗不嫌家
Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh : 变不离其
Còn nước còn tát  : 马当作活马
Con ông cháu cha  : 孙公子(公子哥儿)
Con sâu làm rầu nồi canh  : 害群之;一条鱼腥了一锅汤
Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ)
Công Dã Tràng: Trong câu ca dao “Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì”
Cõng rắn cắn gà nhà  : 门揖盗;认贼作父;引狼入
Cõng rắn cắn gà nhà, rước voi về giày mả tổ  : 背蛇害家鸡、招象踏祖坟
Công thành danh toại : 功成名遂
Cọp chết để da, người ta chết để tiếng  : 牛死留皮、人死留名
Cốt đươc việc mình  : 拔了萝卜地皮宽
Của đầy kho, không lo cũng hết :  座吃山空
Của ít lòng nhiều; lễ mọn lòng thành : 千里送鹅毛; 情意重
Của một đồng, công một nén : 千里送娥毛
Của người phúc ta (mượn hoa cúng phật)  : 借花献佛;慷他人之慨
Của rẻ là của ôi, của đầy nồi là của chẳng ngon  : 便宜没好
Của thiên trả địa  : 悖入悖出
Cực mục: nhìn hết tầm mắt
Cùng đường đuối lý  : 理屈词穷
Cung kính bất như tòng mệnh: Cung kính không bằng tuân lệnh (Thành ngữ Việt, không phải dịch)
Cung kính không bằng tuân lệnh  : 恭敬不如从命
Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là “dữ quân cộng túy”, cùng uống say với ai
Cười chừ cho qua chuyện : 一笑了之;一笑了事
Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được
Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn
Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu
Cưu chiếm thước sào 鸠占鹊巢 (Tu hú chiếm t chim khách):  Tu hú chiếm tổ Tu hú là loài chim chuyên đẻ nhở các tổ chim khác như khách, chim chích,..v.v. tu hú con khỏe, dữ, có thể hất con chim con trong tổ ra để giành phần ăn từ chim bố mẹ.
Đa sầu đa cảm : 多愁善感
Đa tài đa nghệ : 多才多;多能多
Đã thương thì thương cho trót :  送佛送到西天
Dã tràng xe cát, công dã tràng, mò trăng đáy biển  : 诸东流;海底捞月、海底捞针
Đã trót thì phải trét, làm thì làm cho trót : 一不做,二不休
Dạ trường mộng đa: Đêm dài lắm mộng, Thật ra đây không phải thành ngữ Việt, mà 100% thành ngữ Hán Việt, nhưng được dịch sang tiếng Việt từ lâu, cũng thuận, nên thành thành ngữ Việt.
Đắc nhi tru chi: ai cũng có thể giết/trừng phạt/chỉ trích hắn
Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt
Đãi cát tìm vàng  : 沙里淘金
Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau,những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí
Dài dòng văn tự  : 冗言繁语;话连篇
Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ
Đại hung: Cực xui, bất hạnh
Đại mã kim đao 马金刀 : Mô tả cách nói chuyện lỗ mãng, sắc nhọn hoặc hành động hùng hổ, nghiêng về hướng thô lỗ
Dãi nắng dầm mưa : 风里来,雨里
Dai như đỉa đói  : 韧如饿
Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu
Đại tài tiểu dụng: Giết gà bằng dao mổ trâu
Đâm bị thóc, chọc bị gạo :  搬唇递舌;搬弄是非;两面三刀
Đâm lao phải theo lao  : 错就错(骑虎难下); 一不做,二不休
Đâm lao thì phải theo lao  : 箭在弦上
Đan gầu tát biển  : 编戽竭海;炊沙作饭
Đàn gảy tai trâu, vịt nghe sấm,...  : 对牛弹
Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang
Đánh bùn sang ao  : 井里打水,往河里倒
Đánh chết cái nết không chừa : 江山易改、本性
Đánh chểt cái nết không chừa  : 本性
Danh chính ngôn thuận  : 名正言
Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành (Việc đúng, lời nghe hợp tai, việc nhất định thành) Lẽ phải ai chẳng theo
Đánh chó khinh chủ  : 打狗欺主
Đánh đòn phủ đầu : 发制
Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại  : 浪子回头金不换
Danh không chính, ngôn không thuận  : 名不正,言不
Danh lợi song thu:Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích
Danh phó kỳ thực (名副其): (1) Danh tiếng và sự thật đúng như nhau (= Danh bất hư truyền) (2) Chân chính, phù hợp, hợp lý, đúng như thế.
Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực
Đánh rắn giập đầu  : 恶务尽;打落水
Đánh trống bỏ dùi : 看始无;不了了之
Đánh trống lảng  : 打退堂鼓
Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ,thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích.
Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên
Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay
Đào ngã mận thay : 前仆后
Dao sắc không gọt được chuôi : 水高漫不
Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra
Đất lề quê thói  : 乡入乡
Đắt ra quế, ế ra củi  : 物以稀为贵
Đầu bò đầu bứu  : 愣头愣脑
Đầu cơ trục lợi : 投机取巧
Đầu đường xó chợ  : 头巷
Đầu gối má kề : 同床共枕
Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột
Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò
Đầu mày cuối mắt; liếc mắt đưa tình : 眉来眉去
Đầu Ngô mình Sở : 论不类
Đầu sóng ngọn gió : 大浪
Đầu tắt mặt tối :  辛辛苦苦
Đầu tàu gương mẫu : 马当
Đầu thừa đuôi thẹo : 鸡零狗
Đầu trâu mặt ngựa  : 头马
Đầu trộm đuôi cướp  : 梁上君子
Đầu voi đuôi chuột  : 头蛇
Đầu xuôi đuôi lọt : 好来好去(善始善)
Dây cà ra dây muống : 东拉西扯;节外生
Đẩy chó bụi rậm  : 风点
Dạy con từ thửa còn thơ, dạy vợ từ thủa bơ vơ mới về  : 妇初来,教儿婴
Dể là khách (dâu là con, dể là khách). : 一个女婿半个儿
Dễ làm khó bỏ  : 避重就
Dễ người,dễ ta  : 与人方便,自己方便
Dễ như bỡn, dễ như chơi : 费吹灰之
Dễ như trở bàn tay  : 易如反掌
Đem con bỏ chợ : 不管不;
Đêm hôm khuya khoắtl; nửa đêm canh ba  : 黑更半夜
Đèn nhà ai nhà ấy rạng : 各人自扫门前雪,莫管他家瓦上霜;一个萝卜一个坑
Đẽo cày giữa đường : 筑室道
Đi cày quên trâu, đi câu quên giỏ, cắt cỏ quên liềm  : 徙宅忘妻
Dĩ dật đãi lao:Một kế nằm trong Tam thập lục kế. Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”.
Đi đâu ăn mắm ngóe đó  : 靠山吃山,靠水吃水
Đi đêm lắm cũng có ngày gặp ma  : 若要人不知除非己莫
Đi đời nhà ma  : 呜乎哀
Đi guốc trong bụng, biết tỏng âm mưu  : 烛其
Dĩ hòa vi quý  : 与世无争
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn  : 经一事长一
Đi tát sắm gầu, đi câu sắm giỏ  : 工欲善其事,必先利其器
Di thế: Truyền ngôi
Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo
Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy  : 物以
Địa chủ chi nghị: tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với khách)
Địa linh nhân kiệt  : 地灵人杰
Địa ngục trần gian : 间地狱
Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm
Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội
Điệp tình thâm:  Tình yêu sâu đậm như đôi bướm
Diệt thệ: Tiêu tan
Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản
Điệt tử: Cháu trai
Điệt: Cháu
Dở khóc dở cười : 哭笑不得
Đo lọ nước mắm, đếm củ dưa hành : 日量鱼露、夜点瓜
Dở ông dở thằng, ngô không ra ngô, khoai không ta khoai : 伦不类
Đố phu: Người chồng hay ghen tuông
Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ
Dò sông dò bể dễ dò, nào ai lấy thước mà đo lòng người : 江海一量、人心莫
Độc thực độc sinh sang 独食独生]: Ăn độc chốc mép
Đói ăn vụng, túng làm càn  : 铤而走险
Đời cha ăn mặn đời con khát nước : 前人撤涂迷了后人的眼
Đợi chờ mỏi mắt : 望眼欲穿
Đói cho sạch, rách cho thơm : 穷志不穷
Đói lòng sung chát cũng ăn  : 饥不择
Đội nón xanh : Bị cắm sừng
Đồn thượng (hay Kiêu đồn): Mông
Đòn xóc hai đầu : 两面三刀;嘴甜心苦
Đồng cam cộng khổ : 同甘共苦
Động chà cá nhảy, đánh rắn động cỏ  : 打草惊蛇
Đông như kiến cỏ : 人山人海
Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại
Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ
Đồng sáng cộng chẩm: Chung chăn chung gối, Đầu ấp tay gối
Đồng sàng dị mộng : 同床异梦
Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng
Đồng tâm hiệp lực : 同心
Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa
Dốt đặc cán mai : 窍不
Dư âm nhiễu lương: âm thanh vang văng vẳng không dứt
Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc
Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng
Dù xây bẩy đợt phù đồ, không bằng làm phúc cứu cho một người (ca dao)  : 救人一命,胜造七级浮
Đũa mốc đòi chòi mâm son  : 癞蛤蟆想吃天鹅
Dục gia chi tội hà hoạn vô từ: muốn làm gia tộc hưng thịnh thì có làm việc gì cũng không từ
Dục hỏa trung thiêu: lửa đốt bên trong
Đục nước béo cò  : 浑水摸鱼
Dục tốc bất đạt; nhanh nhảu đoảng : 欲速不达
Dùi đục chấm mắm tôm : 风马牛不相
Đứng mũi chịu sào  : 首当直冲
Đứng ngồi không yên  : 坐立不安
Đúng người đúng tội  : 罪有
Đứng như trời trồng  : 重足而立
Dũng sĩ chặt tay: dũng sĩ bị rắn cắn vào bàn tay, liền lập tức chặt đứt cổ tay, để tránh khỏi độc tính lan truyền toàn thân, chỉ hành động dứt khoát không chần chờ.
Được ăn cả ngã về không : 孤注一
Được ăn lỗ chịu : 负盈
Được buổi giỗ, lỗ buổi cày; được lỗ hà, ra lỗ hổng  : 贪小失大
Được cãi cùng, thua cãi cố; cãi sống cãi chết : 鸡烂嘴巴
Được cái nọ hỏng cái kia : 有一利必有一弊
Được con diếc, tiếc con rô : 陇望蜀;得鲫思鲈
Được đằng chân lân đằng đầu : 得寸
Được đằng trôn, đằng x quạ mổ  : 顾此失
Được lòng ta, xót xa lòng người : 自己心欢、别人苦恼
Được một mất mười : 得不
Được ngày nào xào ngày ấy  : 今朝有酒今朝醉
Được voi đòi tiên : 得一望十;这山望着那山高;骑马找马;得陇望
Đuổi chẳng được, tha làm phúc : 得放手时且放
Đương cuộc giả mê, bàng quan giả tỉnh: Người trong cuộc thì mơ hồ, kẻ ngoài cuộc thì rõ ràng
Đường dài biết sức ngựa, sống lâu biết lòng người  : 路遥知马力,日久见人
Dưỡng hổ di họa: Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà
Đường ngang ngõ tắt  : 门邪
Đường ở mồm : 有嘴就有路
Dương phụng âm vi (Dương thịnh âm suy)
Đường sá xa xôi  : 长途跋
Đứt tay hay thuốc  : 手破识良药
Ếch chết tại miệng :  病从口入,祸从口
Ếch nào mà chẳng thịt : 肥的瘦的一
Ép dạ cầu toàn :  委曲求全
Gà nhà bôi mặt đá nhau : 同室操戈
Gà què ăn quẩn cối xay :  鸡只吃磐边
Gà trống nuôi con :  鸡带小鸡
Gái có công chồng không phụ :  皇天不负苦心
Gãi đúng chỗ ngứa : 针见血;正中下坏
Gái góa lo việc triều đình  : 小二大王
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn : 出淤泥而不染
Gần chùa được ăn oản (gần quan được ăn lộc) :  近水楼台先得月
Gần đất xa trời : 风烛残
Gạn đục khơi trong :  浊扬
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng  : 近朱者赤、近黑者黑
Gáo dài hơn chuôi  : 戽斗比把儿长;胳膊比腿
Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công): Đi ngủ và nằm mơ
Gắp lửa bỏ tay người : 邻为壑;
Gặp sao yên vậy :  随遇而安
Gật đầu như bổ củi : 心服首肯
Gầy như que củi; gầy như hạc :  鸠形鹄面
Gậy ông đập lưng ông : 以其人之道,还治其人之
Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau
Ghét của nào trời trao của ấy :  怕什么有什么
Ghi lòng tác dạ, khắc cốt ghi tâm :  刻骨
Giá áo túi cơm : 酒囊
Giả câm giả điếc :  聋作哑
Giả đui giả điếc; giả câm giả điếc :  聋作哑
Già kén kẹn hom; nước quá trong không có cá : 水至清则无鱼
Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót
Già néo đứt dây :  物极必反
Giả ngây giả ngô  : 疯卖傻; 聋作
Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ
Già trái non hạt (già dái non hột); miệng hùm gan sứa;miệng cọp gan thỏ  : 强中干;色厉内
Giả vờ giả vịt : 无病呻吟
Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh  : 老鼠过街、人人喊
Giận cá chém thớt  : 迁怒于人; 睡不着觉怪床
Giản giới: Giới thiệu vắn tắt
Giật đầu cá, vá đầu tôm : 东拼西凑;挖肉补疮
Giấu đầu hở đuôi ( lòi đuôi)  : 头露尾;狐狸尾巴;欲盖弥彰
Giậu đổ bìm leo  : 投井下石;墙倒众人
Giấu như mèo giấu cứt  : 守口如瓶
Giấu voi đụn rạ (giấu đầu hở đuôi) : 欲盖弥彰
Giấy trắng mực đen : 纸黑
Gieo gió gặt bão; gieo nhân nào gặp quả ấy  : 搬起石头打自己的
Gieo nhân nào, gặp quả ấy  : 种瓜得瓜、种豆得豆
Giết gà cần gì dao mổ trâu :  鸡焉用牛
Giết người cướp của  : 杀人越货
Giết người như ngóe  : 草菅人命(caojian renming)
Giơ cao đánh khẽ (thủ hạ lưu tình)  : 手下留情
Gió chiều nào che chiều ấy : 风派人
Giơ đầu chịu báng :  替死鬼
Giở đi mắc núi, giở về mắc sông (tiến thoái lưỡng nan) :  进退两难;进退维
Giữa chừng bỏ cuộc : 半途而
Gừng càng già càng cay :  还是老的
Gương tày liếp (vết xe đổ) : 车之鉴;前车可鉴
Gương vỡ lại lành :  镜重圆
Hạ đường: Bị ra rìa
Há miệng chờ sung, ôm cây đợi thỏ  : 守株待兔
Há miệng mắc quai : 吃人家的嘴短,拿人家的手:有口难言,有口难分;
Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con
Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân
Hai năm rõ mười : 不言而
Hận ngư đọa châm: Giận cá chém thớt
Hàng người rồng rắn : 一字长蛇阵
Hành động theo cảm tính :  意气用事
Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng
Hao binh tổn tướng :  损兵折
Hảo mã bất cật hồi đầu thảo: ngựa tốt không ăn cỏ ở phía sau.
Hảo nê mã: một câu chửi tục
Hảo sự vô duyên (duyến), phôi sự hữu phân [好事无, 坏事有分]: Ăn chẳng có, khó đến phần
Hạt gạo trên sàng  : 硕果仅
Hạt thuyết bát lộ, hướng bích hư tạo [说八道; 向壁虚造]: (Mù mà nói chuyện tám đường, quay vào tường mà bịa đặt dối trá) Ăn ốc nói mò
Hậu cố chi ưu: Ý nói nỗi lo lắng về gia đình, thân nhân, những nỗi lo lắng cá nhân sau lưng người làm việc lớn
Hậu sinh khả úy, con hơn cha, trò hơn thầy :  青出于
Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra
Hay làm khéo tay  : 熟能生巧
Hẹp hòi thiển cận : 鼠肚鸡肠
Hí đài: Sân khấu kịch
Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui
Hiểu con không ai bằng cha : 知子莫若父
Hở đâu vít đấy; đau đâu trị đấy; ngứa đâu...  : 头痛医头、脚痛医
Hổ độc bất cật tử: Hổ dữ không ăn thịt con
Hổ dữ không ăn thịt con  : 虎毒不食子
Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ)
Hò voi bắn súng sậy, phô trương thanh thế  : 张声势
Hoa chi loạn chiến: hoa lá tơi bời.
Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa
Hoa dung thất sắc: chỉ khuôn mặt người phụ nữ tái nhợt vì sợ hãi
Hoa lài cắm bãi phân trâu (gáo vàng múc nước giếng bùn)  : 鲜花插在牛粪上; 头着粪
Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa
Hoa rơi hữu ý, nước chảy vô tình : 落花有意,流水无情
Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái)
Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác
Hoạn lộ, họa lộ: Đường công danh là đường tai vạ
Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu : Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý
Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc
Hoàng nữ: Con gái vua
Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa
Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời
Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh
Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh
Học chả hay, cày chả biết : 不学无
Học chữ không xong, học cày không nổi :  书不成,学剑不
Học đi đôi với hành  : 学而时习
Học một biết mười  : 举一反三;一隅三
Học phú ngũ xa : Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng
Học sâu biết rộng :  博古通今
Học thầy không tày học bạn : 三人行,必有我
Hôi phi yên diệt : Tan thành tro bụi
Hồi tâm chuyển ý : 心回意
Hơn chẳng bỏ hao, lợi bất cập hại : 得不补失; 得不偿失
Hỗn huyết ngoại quốc: dòng máu lai ngoại
Hỗn huyết: Con lai
Hồn xiêu phách lạc  : 勾魂
Hồng hoa: Thuốc phá thai
Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc
Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi
Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó)
Hợp tình hợp lý : 合情合理
Hót cứt cho ai (làm việc người khác làm chưa xong còn xót lại) :  擦屁股
Hư tình giả ý: giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà
Hương tiêu ngọc vẫn:(người đẹp) chết
Hữu danh vô thực: Có tiếng mà không có miếng (miếng ở đây là bí kíp, kiểu miếng võ, không phải miếng ăn)
Hữu duyên vô phận: Có duyên không phận
Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm
Hữu xạ tự nhiên hương  : 桃李不言,下自成蹊
Huyên hiêu: ồn ào náo động
Huynh hữu đệ cung: anh thì nhất thiết phải coi em như bạn đồng vai phải lứa, nhưng em phải kính trọng anh như cư xử với bề trên, chứ không được lợi dụng tình anh thân mật mà bỗ bã, xô bồ
Im như thóc đổ bồ, câm như hến  : 噤若寒蝉
Kẻ ăn không hết, người lần chẳng ra  : 酒肉臭,路有冻死
Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ  : 张公吃酒李公醉;树上着刀,桑树上出
Kén cá chọn canh :  挑肥拣瘦;一人得道
Khách không mời mà đến : 不速之客
Khải thư: Lối viết chữ Khải
Khanh khanh ta ta: cách gọi vợ chồng, tình nhân thân mật.
khanh mông quải phiến: lừa gạt hại người
Khấp huyết: khóc ra máu
Khất cái thảo nhục tống [乞丐讨肉粽]: (Nghĩa: Ăn mày đòi bánh có thịt) Ăn mày đòi xôi gấc
Khẩu âm: Tiếng địa phương
Khẩu phật tâm xà: Miệng nam mô bụng một bồ dao găm
Khẩu thị tâm phi: Miệng nói thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, không thống nhất với nhau
Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi không khí lưu thông. Khí xá công tâm là hiện tượng không khí dội ngược vào tim làm tức thở
Khiết phích: Bệnh thích sạch sẽ thái quá
Khó hơn lên trời : 难于上青
Khổ tận cam lai  : 苦尽甘来
Khôn ba năm dại một giờ :  聪明一世糊涂一时
Khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già : 事事有数
Khôn làm cột cái, dại làm cột con :  能者多
Khôn lắm dại nhiều, hết khôn dồn đến dại :  聪明反被聪明误
Khôn lỏi không bằng giỏi đàn : 独慧不知众智
Không ai giàu ba họ : 富无三代享
Không biết không có tội;vô sư vô sách quỷ thần bất trách : 不知者不罪
Không bột mà gột nên hồ; Nước lã mà gột nên hồ :  平地楼台
Không cánh mà bay : 不翼而
Không chó bắt mèo ăn cứt ; bắt chó đi cày  : 鸭子上
Không có lửa làm sao có khói : 风不起
Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền  : 世上无难事、只怕没人
Không đội trời chung : 不共戴天
Không hơn không kém, mười phân vẹn mười : 不折不扣
Không làm mà hưởng : 劳而获
Không lo không nghĩ : 忧无虑
Không nhà mà về : 无家可
Không phải nghĩ ngợi : 不假思索
Không thân không thích  : 亲非
Không thầy đố mày làm nên : 师不
Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, không nỡ rời đi.
Không ưa thì dưa có dòi : 鸡蛋里找骨头
Khư khư như ông giữ oản : 孤行已
Khua chiêng gõ mõ  : 摇旗呐
Khua môi múa mép  : 摇唇鼓
Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt không bằng tâm
Kích tình: Tình cảm mãnh liệt
Kiếm củi ba năm đốt một giờ : 前功尽弃;千日打柴一日烧;养兵千日、用在一时
Kiến kiện củ khoai :  蜉蝣撼大;自不量力
Kiến quái bất quái: Chỉ sự việc không quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra
Kim quan: Cái mũ đội trên tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên
Kim sang dược: Thuốc trị thương
Kim thương bất đảo:
Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng
Kính già yêu trẻ : 敬老慈幼
Kính hiền trọng sĩ : 贤重
Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước:
Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt một cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để nói đến bóng dáng nhẹ nhàng diễm lệ của nữ tử
Kinh hồng: Tư thái nhẹ nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ
Kinh nhất sự trường nhất trí: Đi một ngày đàng học một sàng khôn
Kinh thí: Lên kinh dự thi
Ky cóp cho cọp nó ăn : 火中区栗
Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đã đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó
Kỷ nhân ưu thiên (Người nước Kỷ lo trời sập) : Lo bò trắng răng.
Lá lành đùm lá rách  : 物上其
Lá mặt lá trái, một dạ hai lòng; mặt người dạ thú  : 当面是人,背后是鬼
Lạ nước lạ cái : 人地生疏;人生路不熟
La pặc: Củ cải
Lạc hạ duy mạc: hạ xuống màn che
Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa
Lạc phách phương tri cùng nhân khổ: (Nghèo túng mới biết thương đên những người cùng khổ) Ăn nhạt mới biết thương đến mèo;
Lai nhi bất vãng phi lễ dã: không được tiếp nhận mà không  báo trả
Làm bộ làm tịch  : 装模做
Làm chơi ăn thật :  垂手而得
Lầm đạo: chỉ sai đường lạc lối
Làm dâu trăm họ : 为人作嫁(众口难调)
Làm khách sạch ruột  : 碍了面皮,娥了肚皮
Lấm la lấm lét, thậm thà thậm thụt  : 鬼鬼祟祟
Lắm mối tối nằm không  : 筑室道
Làm một mẻ, khỏe suốt đời : 劳永
Làm mướn không công, làm dâu trăm họ : 为人作
Làm như gãi ghẻ; Chuồn chuồn chấm nước (hời hợt) : 蜻蜓点水
Làm như gãi ngứa : 不痛不痒
Làm như lễ bà chúa Mường  : 磨洋工
Làm phúc phải tội : 好心不得好
Làm ra làm, chơi ra chơi  : 脚踏
Lắm sãi không ai đóng cửa chùa  : 和尚多了山门没
Lắm thầy nhiều ma : 众口难调
Làm trò cười cho thiên hạ : 出洋相
Lặn mất tăm hơi, biệt tăm biệt tích  : 石沉大海
Lần này lần nữa; hết lần này đến lần khác : 一而再,再而三
Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ ‘thu ba’ lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân. “Làn thu thủy, nét xuân sơn” (Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp
Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu
Lang bạt kỳ hồ: (Nghĩa: Con sói giẫm vào cái yếm của nó, chỉ sự tự mình chuốc lấy rắc rối không biết giải quyết thế nào) Gà mắc tóc
Lang tâm cẩu phế: Lòng lang dạ sói
Lành làm gáo, vỡ làm muôi : 好的做瓢、破的做勺;物尽其用
Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết
Lão khí hoành thu: làm bộ người lớn
Lão lệ tung hoành: nước mắt của người già rơi
Lập lờ đánh lận con đen :  移花接木;滥竽充
Lạt mềm buộc chặt (thả ra để bắt) : 欲擒故
Lấy chồng theo chồng  : 鸡随鸡,嫁狗随
Lấy dạ tiểu nhân đo lòng quân tử : 以小人之心,度君子之腹
Lấy độc trị độc : 以毒攻毒
Lấy lạng chống trời : 一木
Lấy mình làm gương; lấy thân làm mẫu : 以身作
Lấy ngắn nuôi dài  : 长补
Lấy oán báo ơn  : 恩将仇
Lấy ơn báo oán : 以德
Lạy ông tôi ở bụi này; chưa khảo đã xưng : 不打自招;此地无银三百
Lấy thừa bù thiếu :  长补
Lấy thúng úp voi : 不自量力;一手遮天
Lấy trứng chọi đá : 以卵投石
Lấy xôi làng cho ăn mày (của người phúc ta)  : 借花献佛
Lê hoa đái lệ: trên hoa lê trắng mang theo từng giọt từng giọt lệ trong suốt, hình dung mỹ nhân khi khóc
Lê hoa đái vũ:Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài “Trường hận ca” của Bạch Cư Dị. “Lê hoa nhất chi xuân đái vũ”. (Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân)
Lên mặt dạy đời ( thích làm thầy thiên hạ) : 为人师
Lên như diều gặp gió :  摇直
Leo cau đến buồng lại ngã : 败垂
Liếc qua là biết, xem phát hiểu ngay : 一目了然
Liên dung: Dung mạo như hoa sen
Liệt hỏa thí kim, gian nan thí đức: Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Thành ngữ Việt là như vậy, nhưng để khớp nghĩa, thay “sức” bằng “đức”
Liệu cơm gắp mắm : 看菜吃饭,量体裁
Liệu sự như thần :  料事如神
Linh Đang (hay Đinh Đang): Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư
Linh tinh lang tang, ba lang nhăng, cà lơ phất phơ :  吊儿郎当
Lo bò trắng răng  : 杞人
Lô hỏa thuần thanh: tương truyền Đạo gia luyện đan, nhìn vào lò, thấy ngọn lửa lê màu xanh, coi là đã thành công, ví với sự thành thục của học vấn, kĩ thuật
Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục
Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: Đi đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu.
Lời lẽ ba phải  : 模棱两可
Lời nói gói vàng; lời hứa ngàn vàng : 诺千
Lợn lành chữa lợn què : 弄巧成拙; 好猪医成死猪
Lông gà phao tỏi : 鸡毛蒜
Lòng như lửa đốt : 心急火燎
Lòng tham không đáy : 欲窿
Lọt sàng xuống nia; chẳng đi đâu mà thiệt :  楚弓楚得
Lù khù vác cái lu chạy, tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi. : 大巧若拙;飞则已,一飞冲
Lửa cháy đến đít : 烧眉
Lửa đã đỏ, lại bỏ thêm rơm : 火上加油;煽风点火;推波助澜
Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén : 干柴烈火
Lựa gió phất cờ : 风摇
Lửa thử vàng, gian nan thử sức  : 风劲草;烈火见真
Lực bất tòng tâm :  力不从心;望洋兴叹
Lửng lơ con cá vàng : 半推半就
Lương nhân: Người trong mối lương duyên
Lương phối: Mối duyên tốt
Lưỡng tiểu vô sai: hai đứa nhỏ ko khác/rời nhau
Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ
Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay không sợ chết đứng
Mã bất đình đề: ngựa ko ngừng vó.
Ma cũ bắt nạt ma mới : 旧欺生
Ma sai quỷ khiến, ma đưa lối quỷ dẫn đường  : 鬼使神差
Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa
Mạn bất kinh tâm: thong thả chứ ko có gì mà sợ hãi.
Màn trời chiếu đất : 风餐露宿
Măng mọc sau mưa : 雨后春笋
Mạnh ai nấy làm : 各自
Mạnh vì gạo, bạo vì tiền : 钱善贾
Mất bò mới lo làm chuồng  : 亡羊补牢;贼走关门
Mất cả chì lẫn chài  : 陪了夫人又折兵
Mắt cá giả trân châu : 鱼目混
Mặt cắt không còn giọt máu : 面无人色
Mạt cưa mướp đắng đôi bên một phường : 同流合污;同恶相济
Mặt dày mày dạn  : 死皮赖脸
Mặt đỏ tía tai : 红耳
Mặt gian mày giảo : 贼头贼脑
Mất hút con mẹ hàng lươn; bặt tin  : 线风
Mật ít ruồi nhiều  : 佛多糕少;粥少僧多
Mắt không thấy, tâm không phiền : 眼不见,心不烦
Mạt Lị: Hoa nhài
Mặt mày hớn hở, mặt tươi như hoa : 眉开眼笑;笑逐
Mặt mày ủ dột; mặt nhăn mày nhó  : 愁眉不展; 愁眉锁眼;愁眉苦
Mặt mày xanh xao : 面黄肌瘦
Mặt mo : 老着
Mật ngọt chết ruồi :  赤舌
Mặt người dạ thú, thú đội lốt người  : 衣冠禽
Mắt nhắm mắt mở  : 睁一只眼闭一只
Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn): Mẹ vinh hiển nhờ con,mẹ nhờ con quý (con uy danh nhờ mẹ)
Mẹ dại đẻ con khôn : 鸡窝飞出凤
Mẹ tròn con vuông  : 母子平安
Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ
Mềm nắn rắn buông  : 软怕
Mệnh ở sớm tối : Ý nói sắp chết đến nơi rồi
Mèo giả từ bi khóc chuột  : 猫哭老鼠假慈悲
Mèo khen mèo dài đuôi ; mẹ hát con khen hay : 老王卖瓜,自卖自
Mèo mà gà đồng (bọn trộm cắp, lăng nhăng)  : 偷鸡摸
Méo mó có còn hơn không (cá con còn hơn đĩa không).  : 聊生于无
Mèo mù vớ được cá rán : 瞎猫碰上死耗子
Mệt bở hơi tai  : 疲于奔命
Mi lai nhãn khứ (mày đi mắt lại): Dùng ánh mắt để tỏ ý ngầm với nhau. Đôi lúc có thể hiểu là Liếc mắt đưa tình.
Miệng ăn núi lở  : 座吃山空;坐吃山崩
Miệng còn hôi sữa, chưa ráo máu đầu  : 胎毛未脱;乳臭未干
Miếng thịt là miếng nhục  : 嗟来之食
Miệng thơn thớt, dạ ớt ngâm : 笑里藏刀
Minh mục trương đảm: giương mắt điềm nhiên mà nhìn
Minh thần hạo xỉ: môi tươi răng sáng
Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng một hành động giả dối để thu hút sự chú ý của mọi người, trên thực tế có âm mưu khác
Mồ cha không khóc khóc nhầm tổ mối : 错了坟头
Mở cờ trong bụng : 心花怒放;眉飞色
Mở cửa sổ thấy núi : 针见
Mò kim đáy biển :  海里捞针
Mỡ nó rán nó; ngỗng ông lễ ông  : 羊毛出在羊身上
Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư
Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh : 家家有本难念的经
Môi hở răng lạnh; máu chảy ruột mềm : 唇亡齿
Mỗi lúc mỗi khác; lúc trước khác,lúc này khác  : 彼一时,此一时
Mồm loa mép giải : 油嘴滑舌
Mồm mép tép nhảy : 油嘴滑舌
Mong như mong mẹ về chợ  : 盼母市
Một bữa là vàng, hai bữa là thau : 见不鲜
Một cây làm chẳng nên non : 独木不成林
Một chân:  Nam nhân có ba chân *: vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có một chân
Một chó sủa bóng, trăm chó sủa tiếng  : 吠形吠声
Một chữ bẻ đôi không biết, dốt đặc cán mai : 识一
Một con chim én không làm nên mùa xuân : 独木不成林;孤掌难呜
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ : 一匹马不走、十匹马等
Một công đôi việc : 举两得;一箭双
Một đồn mười, mười đồn trăm : 传十,十传
Một lòng một dạ : 一心一意;一心一德、一个心眼
Một miệng thì kín, chín miệng thì hở : 六耳不同
Một người làm quan cả họ được nhờ  : 弹冠相庆; 拔矛连茹;一子出家,九祖升天
Một người lo bằng một kho người làm : 千羊之皮,不如一狐之腋;军易得,一将难
Một nhát đến tai, hai nhát đến gáy : 八字没一撇
Một sống một chết, một mất một còn  : 你死我活
Một trời một vực : 大相经庭;悬地
Một việc không xong; không nên trò trống gì : 一事无成
Một vốn bốn lời (bỏ một đồng cân, khuân về cả vạn) : 一本万利
Một vừa hai phải  : 适可而止
Mũ ni che tai  : 置若罔
Mua dây buộc mình  : 茧自缚;庸人自优
Múa gậy vườn hoang, làm mưa làm gió : 为所欲为
Mua mèo trong bị : 隔山买老
Múa rừu qua mắt thợ, đánh trông qua cửa nhà sấm  : 门弄斧; 关公面前耍大刀
Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa
Muối bỏ bể  : 沧海一
Mười năm trồng cây, trăm năm trồng người : 十年树木,百年树
Mười ngón không dính dương xuân thủy: “Dương xuân thủy” là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý nói vào tháng ba nước lạnh thì không cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ một gia đình có điều kiện tốt
Mười ngón tay có ngón dài ngón ngắn : 一母之子有愚贤之分、一树之果有酸甜之别;一陇生九种、种种个别;十个指头不一般齐
Mười rằm cũng ư, mười tư cũng gật : 人云亦云
Muốn ăn gắp bỏ cho người : 欲取故予
Muốn ăn phải lăn vào bếp : 不入虎穴,焉得虎子
Mượn gió bẻ măng  : 趁火打劫
Mượn lược thầy tu (hỏi đường người mù)  : 问道于
Mượn rượu làm càn  : 借酒做
Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên  : 谋事在人,成事在
Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết
Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp
Nại Hà: Cây cầu dưới âm phủ
Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh
Nam vô tửu như cờ vô phong : 难无酒如旗无风
Nản lòng thoái chí : 心灰意
Năng giả đa lao: người có tài thì thường phải làm việc nhiều
Năng nhặt chặt bị (kiến tha lâu đầy tổ)  : 集液成裘
Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ không tương khắc, hôn sự bước đầu được đồng ý
Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái cầu thân
Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. tương tự như đính hôn ngày nay
Ném đá giấu tay, mượn dao giết người  : 借刀杀人;含沙射影
Ném tiền qua cửa sổ : 掷千
Nến long phụng: Nến cưới
Ngã một keo, neo một nấc : 吃一堑,长一
Ngậm bồ hòn làm ngọt; nuốt phải quả đắng : 哑巴亏;哑子吃黄连
Ngậm đắng nuốt cay  : 含辛茹苦
Ngậm máu phun người : 血口
Ngậm miệng ăn tiền : 话不说
Ngày tháng còn dài; tương lai còn dài  : 来日方
Ngày vui ngắn chẳng tày gang : 好景不
Nghé con không biết sợ cọp  : 初生牛犊不怕
Nghe hơi nồi chõ; (tin vỉa hè) : 道听途; 谈巷议
Nghèo không tấc đất cắm dùi  : 贫无立锥之
Nghèo rớt mùng tơi : 一盆如洗
Nghị vô phản cố: Đã làm việc gì quyết không do dự, quay đầu nhìn lại
Nghĩa bất dung tình: Vì nghĩa quên thân (Thân ở đây là thân nhân, không phải thân mình). Ngoài ra, do sự chuyển ngữ nghĩa của thành ngữ hán này trong tiếng Việt, hầu hết mọi người đều coi nó có nghĩa là lang thang vô định, phiêu bạt. Việt Nam có thành ngữ chỉ sự lang thang vô mục đích đó là “Ăn quán ngủ đình
Ngơ ngơ như bò đội nón; trơ như phỗng  : 呆若木
Ngô ra ngô, khoai ra khoai : 丁是丁、卯是卯
Ngỗ tác: Tên một chức quan chuyên khám nghiệm tử thi
Ngọc bất trác, bất thành khí  : 玉不琢,不成器
Ngồi lê mách lẻo  : 调嘴学
Ngồi mát ăn bát vàng : 现成饭
Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ Không muốn chạy cũng không thoát
Ngủ gà ngủ vịt : 半睡半醒
Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý nói phải chịu sự đả kích vô cùng lớn
Ngu như bò, ngu hết chỗ nói : 愚不可及
Ngựa quen đường cũ  : 态复
Người ăn thì có, người mó thì không : 饭的人多、做事的人
Người ba đấng, của ba loài : 人分三等、物分七
Người chẳng ra người, ngợm chẳng ra ngợm : 三分像人,七分像鬼
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân, hơn nhau tấm áo...  : 佛是金(),人是衣()
Người dưng nước lã : 水米无交;陌路人
Người gầy thầy cơm : 瘦人是
Người ngay không làm việc mờ ám  : 明人不做暗事
Người ta thường tình : 人情之常
Ngưu tầm ngưu mã tầm mã  : 臭味相投
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã :  物以
Nhà dột từ nóc dột xuống : 上梁不正下梁歪
Nhã gian: Phòng ăn
Nhạ hỏa thượng thân: dẫn lửa lên người
Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo đến  : 说曹操曹操
Nhắm mắt làm ngơ, coi như không thấy :  视无
Nhắm mắt theo đuôi  : 亦步亦
Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người không thể nhìn tướng mạo, nước biển không thể đong bằng đấu
Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự  câu ‘Sông có khúc,người có lúc’
Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém
Nhãn dục:  Đôi mắt chứa đầy dục vọng
Nhân họa đắc phúc: Gặp dữ hóa lành
Nhân khí: sự đắt khách/ mức độ được hoan nghênh
Nhăn nhăn nhở nhở  : 嘻皮笑
Nhân sinh thất thập cổ lai hy : 人生七十古来稀
Nhân vô thập toàn : 金无足赤,人无完人
Nhanh như chảo chớp  : 迅雷不及掩耳
Nhập gia tùy tục : 乡随
Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ)
Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết
Nhất bản vạn lợi: Một vốn bốn lời
Nhất bên trọng nhất bên khinh  : 厚此薄彼
Nhất châm kiến huyết: một châm thấy máu
Nhặt che mưa, thưa che gió  : 密的遮雨、疏的挡风
Nhất gia phạn, quản vạn gia sự [吃一家, 管万家事]: Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
Nhất kiến chung tình, tái kiến định tình : lần đầu tiên thấy mặt đã yêu, lần thứ hai gặp mặt đã đính ước
Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu, sét đánh ^^
Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm
Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.
Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.
Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô : 一男曰有、十女曰无
Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh : 艺精、一身
Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: Giỏi một nghề thì thân được sung sướng , có thể gần với “Một nghề mà chín còn hơn chín nghề
Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất đi ánh sáng
Nhất nhật phu thê bách nhật ân: Một ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa
Nhạt như nước ốc (ao bèo); nhạt toẹt (ăn như nhai sáp)  : 味同嚼蜡
Nhất tâm nhị dụng: Một người có thể phân ra làm hai việc
Nhất thanh nhị sở: Rõ ràng rành mạch
Nhất tiễn song điêu: Một tên trúng hai con chim. Chỉ một hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (câu này chắc của VN) : 一字为师、半字为师
Nhất túy giải thiên sầu: Một lần say có thể quên đi ngàn sầu lo, khổ não (mình cực lực phản đối câu này, chắc chắn nó là slogan của mấy thằng cha trong tửu điếm nghĩ ra để tăng cường việc tiêu thụ rượu)
Nhẹ dạ cả tin : 软心
Nhi nữ tình trường: chỉ tình cảm nam nữ quyến luyến, khó bỏ khó phân, câu đầy đủ là “nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản”, có nghĩa là tình yêu nam nữ quyến luyến với nhau không rời, thì chí khí phấn đấu của người đàn ông sẽ tiêu tan
Nhìn ngang nhìn ngửa  : 顾右
nhìn, nghe, hỏi, sờ
Nhổ cỏ nhổ tận gốc  : 拔草除根
Nhơn nhơn ngoài vòng pháp luật  : 逍遥法外
Như cá gặp nước, như chết đuối vớ đươc cọc : 鱼得
Như cha mẹ chết : 丧考
Như chân với tay  : 骨肉相
Như đại hạn mong mưa : 饥似
Như đinh đóng cột : 不刊之论;斩钉截铁
Như gà phải cáo  : 伤弓之鸟
Như hình như bóng : 如影随形;影形不离
Như mất sổ gạo : 然若失
Như nắng hạn gặp mưa rào, buồn ngủ gặp chiếu manh : 如愿以
Như ngồi phải gai, như đứng đống lửa : 如坐
Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa
Như tỉnh cơn mê : 如梦初醒
Như vào chỗ không người : 如入无人之境
Nhược nhục cường thực: Cá lớn nuốt cá bé
Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần một gáo – Ý nói: Trên đời người ngàn vạn, ta chỉ yêu mình ngươi
Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp
Niên ấu vô tri: Trẻ người non dạ
Niết bàn trùng sinh: Sống lại
Nợ như chúa chổm  : 债台高
Nói có sách, mách có chứng : 言之凿凿,言必有据; 有案可稽
Nổi cơn tam bành : 火冒三丈;大发雷
Nói dối như cuội  : 弥天大
Nói được làm được  : 说到作
Nối giáo cho giặc : 为敌续槊;抱薪救
Nói hay như đài, nói hay hơn hát  : 说的比唱的好听
Nói hươi nói vượn : 言之无物
Nói kho cho qua mọi chuyện  : 息事宁人
Nói khoác không biết ngượng mồm : 大言不
Nói lấp lửng, nói nước đôi : 语双
Nội liễm: Ẩn mình, thu mình
Nói một đàng, làm một nẻo : 尔反尔;说一套作一
Nói một là một, nói hai là hai  : 说一是一,说二是
Nói như rồng leo, làm như mèo mửa : 眼高手低
Nói ở đây, chết cây trên rừng  : 醉翁之意不在酒
Nói phải củ cải cũng nghe  : 顽石点头
Nói sao làm vậy : 言行一致
Nói thách nói tướng : 过甚其
Nói toạc móng heo  : 单刀直入;打开天窗说亮话
Nói tràn cung mây : 不道边际
Nồi tròn úp vung méo  : 方枘圆凿
Nói trúng tim đen : 语破的;一针见
Nói vã bọt mép, rát cổ bỏng họng  : 舌敝唇焦;风言风语
Nói xong làm ngay; đã nói là làm : 言出法随
Nữ đại bất trung lưu (Con gái lớn không thể giữ trong nhà): Con gái là con người ta
Nước chảy bèo trôi  : 随波逐流
Nước chảy chỗ trúng : 水往地流
Nước chảy đá mòn : 水滴石穿
Nước đến chân mới nhảy : 抱佛脚(时不烧香、临时抱佛脚)
Nước đến chân mới nhảy : 江心补漏;临渴掘井;临陈磨枪
Nước đổ lá khoai; gió thoảng bên tai : 风吹马
Nước không hai vua, rừng không hai cọp : 天无二日
Nước lặng chảy sâu : 大巧若拙
Nước mắt cá sấu  : 鳄鱼眼
Nước nổi bèo nổi : 涨船
Nuôi khỉ dòm nhà, trộm nhà khó phòng : 贼难
Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà  : 养虎遗患;养痈成患;家贼难
Nương nương khang: Từ  cổ đại, tương đương với hiện đại là gay, pê đê, bóng lộ…
Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác : 好心()报;恶人恶报
Ở lâu mới biết lòng người dở hay : 日久见人
Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con
Oan có đầu, nợ có chủ : 冤有头、债有
Oan gia đường hẹp : 冤家路窄
Oán ngẫu: Hôn nhân không hạnh phúc
Ốc còn không lo nổi mình ốc : 顾不
Ốc lậu thiên phùng thâu đêm vũ: nhà dột gặp mưa suốt đêm (= họa vô đơn chí)
Ôm rơm rặm bụng : 讨苦
Ông bỏ chân giò, bà thò nậm rượu (có đi có lại) : 投桃
ông nói gà, bà nói vịt  : 答非所
Ông nói ông phải, bà nói bà hay : 说公有理、婆说婆有
Ông trời có mắt : 老天爷有
Phải một cái, vái đến già  : 因噎(ye)废食
Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng âm với yuanfen – duyên phận
Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư
Phát hồ tình, chỉ hồ lễ : Ý nói có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa
Phí phạm của Trời : 暴残天物
Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất
Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe
Phong dung thịnh sức : Ăn vận trang điểm đẹp
Phòng người ngay, không phòng kẻ gian :  防君子不防小人
Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát
Phóng thủ nhất bácThoải mái làm việc, Tiện tay hành động, Rộng chân rộng cẳng, Rộng cẳng bay nhảy(Rộng cẳng bay nhảy nghĩa có chút khác, mang chút hàm ý ích kỷ, và rong chơi, trong khi Phóng thủ nhất bác  ý nghĩa nghiêm túc hơn)
Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn trích câu thơ : “Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn, tráng sĩ nhất khứ hề bất phục phản”风萧萧兮易水寒, 壮士一去兮不复返” “Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng, tráng sĩ một đi không trở về”. 
Phú cực tất cùng, vật cực tất phản: giàu có đến tột cùng ắt sẽ khốn cùng, vật đi đến tột cùng rồi ắt hẳn sẽ trở lại
Phú quý bất năng dâm : 贵不能
Phu xướng phụ tuỳ: 1) Đã lấy chồng thì phải theo chồng 2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý
Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí  : 福不双降,祸不单
Phúc chí tâm linh: Vận khí tới thì đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn
Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm…
Phúc ngữ: Tiếng nói bằng bụng
Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ
Quá lứa lỡ thì : 大男大女
Quạ nào mà quạ chẳng đen : 天下老鸦一般
Qua sông đấm bồi vào sóng : 过河丢拐
Quá tam ba bận : 事不
Quan Âm sống: Chỉ nữ tử mỹ mạo
Quan bức dân phản, tức nước vỡ bờ  : 官逼民反
Quân lệnh như sơn  : 军令如山
Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính
Quân sư quạt mo : 头军师
Quân vô tướng, hổ vô đầu  : 龙无
Quang cước bất phạ xuyên hài (Chân đất không sợ đi giày): Được ăn cả, ngã vể không. Bên Tàng Thư Viện dịch là Vua cũng thua thằng liều, nhưng mình nghe không hợp lắm. Nếu dịch đúng nghĩa, phải là: “Có thằng nào sợ nhà nhiều tiền đâu”
Quên ăn quên ngủ  : 废寝忘
Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó
Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: yêu ma quỷ quái Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó
Quý hồ tinh, bất quý hồ đa  : 兵在精而不在多;百星不如一月
Quỵ tha y bản: một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ phi thường thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt.
Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn
Quýt làm cam chịu : 白狗偷吃、黑狗遭殃;黑狗偷时、白狗当
Ra song nhập đối: đi ra hai người đi vào đôi người
Rắn chết vẫn còn nọc; rết nhiều chân : 百足之虫,死而不僵
Rán sành ra mỡ, vắt cổ chày ra nước, cứt nhão có chóp : 一毛不拔(铁公鸡)
Râu ông nọ cắm cằm bà kia  : 头不对马嘴;驴唇不对马
Rề rề rà rà, ề ề à à  : 婆婆妈妈
Rõ như ban ngày : 有目共睹
Rổ rá cạp lại : 二婚
Rối như canh hẹ  : 乱成一锅粥; 乱七八糟; 一塌糊涂
Rối như tơ vò  : 丝益
Rối tinh rối mù : 一塌糊涂
Rồng đến nhà tôm  : 筚增辉
Ru rú xó bếp : 深居
Rùa nhìn đậu xanh = vương bát khán lục đậu: ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu
Rừng nào cọp ấy  : 法出多
Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay : 良田千亩不如一技在
Ruột để ngoài da; thẳng như ruột ngựa : 心口如一
Rượu mời (mừng) không uống uống rượu phạt : 敬酒不吃吃
Rượu vào lời ra : 酒入言出;酒后吐真言
Rút dây động rừng : 牵一发而动全
Sắc đản: Sự  can đảm của sắc nữ ^^
Sách dép theo không kịp : 尘莫
Sai con toán , bán con trâu : 一念之差
Sai một ly, đi một dặm : 一步错,步步错; 差之毫厘谬已千
Sài phòng: Kho chứa củi
Sáng mắt sáng lòng : 心明眼亮
Sáng nắng chiều mưa : 朝令夕改
Sát ngôn quan sắc: quan sát lời nói và sắc mặt để đoán tâm tình
Sau không có quán: Không đầu không đuôi
Sĩ khả sát nhi bất khả nhục (Kẻ sĩ chỉ có thể chết chứ không thể chịu nhục):Chết vinh còn hơn sống nhục
Sinh tử hữu mệnh, phú quý tại thiên: Sinh tử có số, phú quý tại trời 
Sinh úy tử quy: Sống gửi thác về
So lên thì chẳng bằng ai, so xuống không ai bằng mình  : 比上不足,比下有余
Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng “sơ Nhất”
Sổ toẹt hết cả : 一笔购销
Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10
Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ
Sống chết mặc bây, tiền thầy bỏ túi : 不了了之
Sông có lúc trong lúc đục, người có lúc nhục lúc vinh : 天有不测风云,人有旦夕祸
Sống để dạ, chết mang theo  : 没世不忘;齿不
Sống gửi thác về : 生寄死
Sống khôn chết thiêng : 生之英、死之灵
Sống lâu lên lão làng : 以老
Sống ngày nào hay ngày ấy  : 做一天和尚撞一天
Sống thì con chẳng cho ăn, chết làm xôi thịt làm văn tế ruồi  : 薄养厚葬
Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay : 执一词;说公有理,婆说婆有
Sủng vật: Vật cưng
Suy bụng ta ra bụng người  : 推己及人(将心比心)
Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Anh
Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn  : 弊帚自珍
Tấc đất tấc vàng : 寸土尺金
Tai bay vạ gió  : 飞来横祸
Tai nghe không bằng mắt thấy : 闻不如目见
Tai nghe mắt thấy : 闻目
tai, mắt, mũi và miệng
Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện
Tam đường hội thẩm: Công đường xử  án
Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt
Tâm lộ: Con đường trong lòng
Tầm mịch: Tìm kiếm
Tẩm ngầm tầm ngầm mà đấm chết voi : 飞则已、已飞冲
Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả
Tâm phục khẩu phục, phục sát đất : 心服口服
Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc
Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm
Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện
Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa
Tảo thiện: Bữa sáng
Tay đứt ruột xót : 十指
Tay làm hàm nhai : 自食其力
Tây Tử phủng tâm: chỉ bệnh trạng của mỹ nữ; xưa có chuyện Tây Thi khi buồn sầu thường ôm tim nhíu mày nhưng vẫn rất đẹp.
Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý,nhiều con cháu
Thà chết còn hơn mất tự do : 不自由,毋宁死
Thà chết trong còn hơn sống đục : 宁死不屈
Thả con săn sắt, bắt con cá rô  : 砖引
Thả hổ về rừng  : 纵虎归
Thà làm ngọc vỡ, cong hơn ngói lành : 为玉碎,不为瓦
Thả mồi, bắt bóng  : 舍本逐未
Thái Sơn: Cha vợ
Tham bát bỏ mâm  : 拣了芝麻、丢了丝
Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình
Thậm thà thậm thụt : 贼头贼脑
Tham thì thâm  : 贪小便宜吃大
Tham tiền phụ nghĩa  : 见利忘义
Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể
Thân bất do kỷ: ý chỉ hành động của mình không phải do mình làm chủ
Thần du đại pháp: phép xuất thần
Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ
Thằn lằn đòi lay cột đình  : 蜉蝣撼大;以指挠沸;以指
Thân lừa ưa nặng (rượu mời không uống uống rượu phạt ...) : 吃硬不吃
Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế
Thẳng cánh cò bay : 一望无
Thắng không kiêu, bại không nản  : 胜不骄、败不馁
Thắng làm vua thua làm giặc : 成者王侯败者贼
Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn
Thành nhân chi mỹ: thành toàn cho người khác
Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán
Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất
Thao thao bất tuyệt, nói luyến thắng : 滔滔不
Thấp cổ bé họng : 人微言
Thấp tha thấp thỏm :  提心吊胆
Thập tử nhất sinh : 九死一生
Thất bại là mẹ thành công  : 败是成功之
Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm:
Thắt lưng buộc bụng  : 谨身节
Thầy bói xem voi : 盲人摸像
Thầy giỏi có trò hay  : 师出高
Thấy người ăn khoai vác mai đi đào : 上行下效
Thấy người sang bắt quàng làm họ  : 龙随凤;瓜皮搭李
Thể dục tinh thông sinh: học sinh được tuyển thẳng vì thành tích thể thao cao
Thêm mắm thêm muối : 加油添醋;添枝加叶
Theo đóm ăn tàn :  趋炎附势
Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất
Thì quá cảnh thiên: thời gian trôi qua, cảnh vật, tình huống cũng thay đổi
Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ
Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh
Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng
Thiên kinh địa nghĩa: chỉ cái lẽ rất đúng xưa nay, ở đâu cũng thế, đời nào cũng thế, không có gì phải nghi ngờ
Thiên linh cái: Đỉnh đầu
Thiên lôi chỉ đâu đánh đấy  : 唯命是从()
Thiên lý lương tâm, đáo xử thông hành [天理良心, 处通行]: (Nghĩa: Làm đúng theo lương tâm, theo lẽ trời, thì việc gì cũng thông thuậnĂn ngay nói thật, mọi tật mọi lành
Thiên lý tống nga mao, vật khinh tình ý trọng: Ngàn dặm gửi tặng một chiếc lông ngỗng, vật chẳng đáng gì, chỉ có tình là sâu. Của ít lòng nhiều
Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp
Thiên ngoại hữu thiên, nhân ngoại hữu nhân: Nghĩa là, trên trời còn có trời, trên người còn có người. Tương đương Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc
Thiên nhai hải giác: Chân trời góc bể
Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão : Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt
Thiên tác nghiệt vưu khả vi, tự tác nghiệt bất khả hoạt: họa trời gây ra thì có thể tránh được, tự mình gây ra họa thì không thể tránh; ý chỉ có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm
Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng
Thiên toại nhân nguyện: Trời chiều lòng người (Cái này hình như không phải tục ngữ, nhưng đưa vào vì rất thuận mồm)
Thiêu phì giản sấu: Kén cá chọn canh
Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn
Thổ khí như lan: hơi thở tựa như hương hoa lan, chỉ hơi thở của mỹ nhân
Thợ may ăn dẻ, thợ vẽ ăn hồ; ăn bớt ăn xén  : 偷工减
Thô tâm đại ý: chỉ người lòng dạ đơn giản hay sơ ý.
Thoại lý hữu thoại: trong lời còn có lời = VS = Ý tại ngôn ngoại ý ở ngoài lời.
Thoát tuyến: đi ra khỏi đường/khỏi câu chuyện
Thóc đâu mà đãi gà rừng : 肥水不流外人田
Thọc gậy bánh xe  :
Thời gian không chờ ai cả  : 时间不等
Thời gian là vàng : 一寸光阴一寸金
Thơm tay may miệng : 得心
Thông minh ngược lại bị thông minh hại: Khun (Khôn) quá hóa ngu.
Thụ cầm : Đàn hạc
Thu hậu toán trướng: tính toán sổ sách sau mùa thu, ý chỉ chờ sự việc phát triển đến giai đoạn cuối cùng mới phán đoán ai đúng ai sai, xuất phát từ việc nông dân sau vụ thu bắt đầu kết toán sổ sách
Thư hương: Con nhà có học
Thu không đủ chi  : 寅吃卯粮
Thù lưỡng tất xưng: Kẻ tám lạng, người nửa cân (Tám lạng xưa bằng nửa cân)
Thua chị kém em  : 相形见绌
Thua keo này, ta bày keo khác : 计不成、又生一记;东山再
Thừa sống thiếu chết : 半生不死
Thừa thắng xông lên  : 胜追击
Thua trời một vạn không bằng thua bạn một ly : 不甘落后(后人)
Thuần chân: Ngây thơ
Thuần kim: Vàng ròng
Thuận lý thành chương: sự việc cứ thế mà diễn ra thuận lợi.
Thuận mua vừa bán : 买公卖
Thực phạn bất vong chủng điền nhân : Nghĩa – Ăn cơm không được quên người làm ruộng. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Ăn một bát cơm nhớ người cày ruộng, 
Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có:
Thực tu tế tước, ngôn tất tam tư [须细嚼, 言必三思] : Ăn có nhai, nói có nghĩ
Thực tủy tri vị: ăn một lần biết vị, lại muốn ăn lần nữa
Thùng rỗng kêu to  : 雷声大、雨点小
Thuốc chữa được bệnh, không cứu được mệnh  : 药可治病不可救命
Thuốc đắng dã tật, nói thật mất lòng : 药苦口、忠言逆
Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ
Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ:Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo. – Tứ trọng ân gồm: ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh. – Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng.
Thượng cẳng tay, hạ cẳng chân  : 拳打脚踢、拳足交加
Thượng câu quyền: 1 thế võ
Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa
Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời
Thượng khí không tiếp hạ khí: hụt hơi, khí trên chưa xong đã tiếp đến khí dưới.
Thượng vàng hạ cám  : 杂七杂
Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ
Thủy trung lao nguyệt: Mò trăng đáy nước
Thuỷ trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi
Thụy vân: Mây tốt lành
Thuyền theo lái, gái theo chồng  : 鸡随鸡,嫁狗随
Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu)
Ti chưởng: Quản lý
Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy
Tích tiểu thành đại  : 积土为山,积水为海; 积少成
Tiến bước nào, rào bước đấy  : 步步为营
Tiền của bề bề không bằng một nghề trong tay  : 积财千万,不如薄技在
Tiền đột hậu kiều: Ngực tấn công mông phòng thủ
Tiền hô hậu ủng : 前呼后
Tiên học lễ, hậu học văn : 先学礼、后学文
Tiên lễ hậu binh : 先礼后兵
Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao
Tiền mất tật mang; xôi hỏng bỏng không : 劳日拙、陪了夫人又折
Tiền nào việc ấy  : 专款专
Tiền nhân hậu quả : 前因后果
Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng.
Tiền thật mà phết (x) mo  : 钱买假货
Tiên trách kỷ, hậu trách nhân : 责己、后责
Tiền trảm hậu tấu; chém trước tâu sau : 斩后
Tiền trao cháo múc  : 钱交货、一手交钱、一手交货
Tiền vào như nước  : 财源滚滚了财源广进
Tiếng dữ đồn xa  : 恶事行千
Tiết ai thuận biến: nén bi thương mà giải quyết biến cố, là một cái thành ngữ dùng khi viếng tang lễ.
Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ
Tiểu bất điểm:  Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến
Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi
Tiểu lão đầu: ông cụ non
Tiểu phô tử : sạp hàng
Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia
Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ
Tiểu tam:Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người
Tiểu thúc: Em trai chồng
Tiểu vu kiến đại vu: phù thuỷ nhỏ gặp phù thuỷ lớn, cách ví von một người kém xa người khác
Tìm đến tận tổ chấy; truy tìm tận gốc  : 树寻
Tịnh đàn: Đàn tế lễ
Tính đâu ra đây  : 满打满
Tình ngay, lý gian  : 瓜田李下
Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao
Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi
Tối lửa tắt đèn : 长两
Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân
Tôn sư trọng đạo  : 师重
Tốt đẹp phô ra, xấu xa đạy lại : 隐恶扬
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn  : 花架子
Tốt mã giẻ cùi  : 虚有其表;银样蜡枪头;金玉其外,败絮其
Tốt quá hóa lốp : 过犹不
Trà dư tửu hậu  : 茶余
Trái đất tròn sẽ có ngày gặp lại : 人生何处不相
Trăm bó đuốc cũng được con ếch : 虑一
Trăm hay không bằng tay quen : 习惯成自
Trăm khoanh vẫn khoanh một đốm : 变不离其
Trăm nghe không bằng một thấy : 闻不如一见
Trăm sông đổ cả ra biển : 百川
Trăm voi không được bát xáo  : 轻诺寡信;过甚其
Trạng chết chúa cũng băng hà (cá chết lưới rách) : 鱼死网
Trăng đến rằm trăng tròn : 水到渠成
Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp
Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa  : 避坑落井;避雨跳下河里;才脱了阎王;又撞着小
Tránh voi chẳng xấu mặt nào : 汉不吃眼前亏;多一事不如少一事
Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội
Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết : 两牛相斗蚊蝇遭
Trên thông thiên văn, dưới tường địa lý : 上知天文,下知地理
Trèo cao ngã đau  : 扒得高跌得重
Treo đầu dê, bán thịt chó  : 挂羊头、卖狗
Tri kỉ tri bỉ: Biết người biết mình
Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích
Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết
Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời
Trở mình như cá rô rán  : 翻来覆去
Trở tay không kịp  : 措手不及
Trói gà không chặt  : 手无缚鸡之
Trộm (Thâu) hương: Tương đương như “ăn đậu hũ” -> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp
Trông bầu vẽ gáo : 照葫芦画瓢
Trong cái rủi có cái may  : 祸中有福;塞翁失
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược : 辕北辙
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược : 辕北辙;头不对马
Trông gà hóa cuốc, thần hồn nát thần tính  : 草木皆兵;杯弓蛇影
Trông giỏ bỏ thóc, đo bò làm chuồng, liệu cơm gắp mắp  : 因地制宜
Trống khoan múa khoan, trống mau múa mau  : 缓急轻
Trông mặt mà bắt hình dongtrông mặt đặt tên : 以貌取人
Trông mèo vẽ hổ : 照猫画虎
Trông mơ giải khát (ăn bánh vẽ) : 望梅止渴
Trong nhà không nên không phải đóng cửa bảo nhau : 家丑不可外
Trồng nứa ra lau :  适得其反
Trồng sung ra vả : 事半功倍
Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh
Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co
Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị
Trứng để đầu đẳng  : 危如累卵
Trứng khôn hơn rận (dạy khôn) : 以其昏昏,使人昭昭
Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín
Trước lạ sau quen : 一回生二回熟
Trước mặt là người, sau lưng là quỷ  : 当面是人,背后是鬼
Trước sau như một  : 表里如一,一如既往
Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ
Trường tiên: Roi da
Trượt vỏ dưa thấy vỏ dừa cũng sợ  : 惊弓之
Tú chẩm hoa đầu (Gối thêu hoa): Có thể tương đương Bình hoa di động, Giá áo túi cơm, Công tử bột
Tự đánh trống tự thổi kèn : 自吹自擂
Tu hú đẻ nhờ : 鸠占鹊
Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao)
Tự lực cánh sinh : 自力更生;自食其力
Tú nương: Thợ thêu
Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân
Tự  sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu
Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười
Tức mà không dám nói  : 敢怒而不敢言
Tục mị: uyển chuyển đẹp đẽ mà phong cách không cao
Tức phụ nhi: Cháu dâu
Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau
Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành
Tùy cơ ứng biến  : 随机应变
Tuy hai mà một : 不分彼此
Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn
Uốn ba tấc lưỡi : 三寸不烂之
Uổng công vô ích, công cốc  : 劳无
Uống nước nhớ nguồn  : 饮水思
Ướt như chuột lột : 汤鸡
Úp úp mở mở : 半吞半吐
Vá chằng vá đụp  : 鹑衣百结
Vải thưa che mắt thánh : 自欺欺人
Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà gái. Nếu có ý kết thân, nhà gái sẽ ghi tên tuổi, bát tự của cô gái lên rồi nhờ người xem cung hợp
Van niệm câu diệt : Không còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa
Văn ôn, võ luyện  : 拳不离手,曲不离口
Vạn sự khởi đầu nan : 万事起
Văn võ song toàn : 文武双全
Vắng như chùa bà đanh : 门可罗
Vàng thật không sợ lửa, có lý chẳng sợ, cây ngay...  : 理直气壮
Vàng thau lẫn lộn; củi để với trầm : 鱼龙混杂
Vào luồn ra cúi  : 颜媚
Vào sinh ra tử : 入死出生
Vắt chanh bỏ vỏ : 鱼忘荃;鸟尽弓藏;兔死狗
Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức thì sẽ phản tác dụng
Vật đổi sao dời, việc qua cảnh đổi : 过境
Vẽ đường cho hươu chạy : 为虎作伥
Vẽ vời vô ích (vẽ chuyện), vẽ rắn thêm chân : 多此一;画蛇添足
Vẹn cả đôi đường : 两全其美
Vét bồ thương kẻ ăn đong (đồng bệnh tương liên) : 同病相怜
Việc anh anh lo, việc tôi tôi làm (phận ai ấy làm)  : 井水不犯河水
Việc đâu có đó (thịt chó có lá mơ)  : 船到桥门自会
Việc trước không quên, việc sau làm thầy : 前事不忘,后事之
Vô công bất thụ lộc: Có làm mới có ăn
Vô cùng vô tận : 穷无尽;无尽无
Vô danh tiểu tốt; phó thường dân : 无名小卒
Vơ đũa cả nắm (không phân biệt trắng đen) : 一概而;不分青红皂白;不分是非;不分好
Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay không thể xoay chuyển tình thế
Vô phong bất khởi lãng: Không có gió không thành sóng, Không có lửa làm sao có khói
Vỏ quýt dày đã có móng tay nhọn; kẻ cắp gặp bà già : 道高一尺、魔高一丈
Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có chuyện cần giúp thì không tìm đến
Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có việc gì thì không đến tòa tam bảo (chùa)
Vô tình vô nghĩa : 无情无
Vô yêu hữu tình: Không có tình yêu, chỉ có tình cảm
Vong ân phụ nghĩa : 忘恩负义
Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ yêu thương
Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp:
Vong Xuyên: Tên một con sông ở âm phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào âm phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào sẽ quên hết thảy ký ức kiếp trước
Vụ lý khán hoa: ngắm hoa trong sương mù.
Vu sơn tư vân: lãnh đạm như mây, hoang vu như núi
Vừa ăn cướp vừa la làng : 贼喊徒贼
Vừa đấm vừa xoa  : 软硬兼
Vững như kiềng ba chân : 稳如泰
Vung tay quá trán : 大手大脚
Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu
Vuốt mặt nể mũi (đánh chó ngó chủ) : 打狗看主
Vuốt râu hùm  : 岁头上动土; 虎口拔牙
Xa mặt cách lòng : 过河千里远
Xa thơm gần thối : 见不鲜
Xấu đều còn hơn tốt lỏi, khôn độc không bằng ngốc đàn : 独不
Xảy chân còn đỡ, lỡ miệng nan hồi : 一言既出、四马难
Xẻ đàn tan nghé; thầy bại tớ cụp đuôi  : 树倒猢狲
Xem bói ra ma, quét nhà ra rác (vạch lá tìm sâu) : 欲加之罪、何患无辞
Xôi hỏng bỏng không : 鸡飞蛋
Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để nói về tình huống nhiều chàng trai (cô gái) cùng theo đuổi một người khác phái
Xuân phong đắc ý: hình dung đã được như nguyện, tâm tình vui vẻ, đắc ý, gần nghĩa với vênh váo tự đắc
Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình
Xuất song nhập đối: đi ra đi vào có đôi có cặp.
Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân không nhanh chân
Xuất sư vị tiệp: từ câu thơ “Xuất sư vị tiệp thân tiên tử” – xuất chinh chưa báo tin thắng trận mà người đã chết.
Xuôi chèo mát mái, thuận buồm xuôi gió : 一帆风顺
Xuống dốc không phanh : 一落千丈
Ý do vị tẫn: ý chưa thỏa mãn
Yểm nhĩ đạo linh: che tai trộm chuông, ý kiểu như tự lừ a mình dối người để làm gì đó
Yêu ai yêu cả đường đi; yêu thì củ ấu cũng tròn : 爱屋及乌
Yêu nên tốt, ghét nên xấu : 爱则加诸膝,恶则坠诸渊;爱之欲其生,恶之欲其
Yếu trâu còn hơn khỏe bò : 瘦死的骆驼比马
Yêu triền vạn quán: cột vạn xâu tiền quanh eo

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

0 nhận xét:

Đăng nhận xét